- ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH :
Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh.
Đối với cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế, như sau :
- Đăng ký thuế :
Tất cả cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh đều thuộc trường hợp phải đăng ký thuế, cấp mã số thuế để kê khai, nộp thuế.
Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh không thay đổi kể cả trong trường hợp đã ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại.
Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc tại các địa bàn khác.
Thời hạn đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh (nếu không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh) hoặc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên hệ trực tiếp Đội thuế liên phường – chợ thuộc Chi cục Thuế để được hướng dẫn đăng ký thuế.
- Khai thuế, nộp thuế :
2.1. Nguyên tắc khai thuế
- Cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán, khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi Cá nhân, hộ gia đình có địa điểm sản xuất, kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
- Cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân, hộ gia đình tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
- Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân, hộ gia đình nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2.2. Hồ sơ khai thuế
– Cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán, khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khóa sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân, hộ gia đình khai doanh thu theo hóa đơn và Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước năm tính thuế.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán mới ra sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu sản xuất, kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô sản xuất, kinh doanh.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
* Riêng lệ phí môn bài được thực hiện như sau :
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về tổng doanh thu của cá nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh không trực tiếp khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà có tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay có trách nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh khi cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này chưa nộp.
Cá nhân, hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng có phát sinh nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2.4. Gửi Thông báo thuế phải nộp
– Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu 01/TBT-CNKD để cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh (có ký nhận của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh) hoặc cơ quan thuế thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
– Trường hợp điều chỉnh lại tiền thuế khoán phải nộp do thay đổi về quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh hoặc do thay đổi về chính sách thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu 01/TBT-CNKD cho cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có thay đổi tiền thuế.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán mới ra sản xuất, kinh doanh thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TBT-CNKD cho cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.
Sau thời hạn trên, nếu chưa nhận được Thông báo nộp thuế, cá nhân, hộ gia đình liên hệ trực tiếp Đội thuế liên phường – chợ thuộc Chi cục Thuế để được hướng dẫn nộp thuế.
2.5. Thời hạn nộp thuế
– Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nộp thuế khoán nộp tiền thuế theo Thông báo nộp thuế.
– Trường hợp cá nhân, hộ gia đình nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn (chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế)
- ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN :
Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, đối với hộ gia đình, cá nhân phát sinh hoạt động cho thuê tài sản (bao gồm cả cho thuê nhà đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.…) thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế như sau:
- Đăng ký thuế:
Tất cả cá nhân, hộ gia đình phát sinh hoạt động cho thuê tài sản đều thuộc trường hợp phải đăng ký thuế, cấp mã số thuế để kê khai, nộp thuế.
Mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại.
Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Thời hạn đăng ký thuế 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh (nếu không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh) hoặc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Cá nhân, hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản liên hệ trực tiếp Đội thuế liên phường – chợ thuộc Chi cục Thuế để được hướng dẫn đăng ký thuế.
- Khai thuế, nộp thuế:
2.1. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
2.2.1 Trường hợp cá nhân, hộ gia đình phải kê khai trực tiếp với cơ quan thuế
Cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm :
– Cá nhân, hộ gia đình ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân;
– Cá nhân, hộ gia đình ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán, …);
– Cá nhân, hộ gia đình ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.
- a) Nguyên tắc khai thuế
– Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
– Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân, hộ gia đình thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
– Cá nhân, hộ gia đình khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
- b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hoạt đông cho thuê tài sản của cá nhân, hộ gia đình gồm :
– Tờ khai theo mẫu số 01/TTS;
– Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
– Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).
- c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.
- d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân, hộ gia đình khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân, hộ gia đình khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản :
Cá nhân, hộ gia đình ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân, hộ gia đình bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
- a) Khấu trừ thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân, hộ gia đình nếu trong năm dương lịch cá nhân, hộ gia đình có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.
Trường hợp trong năm cá nhân, hộ gia đình phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân, hộ gia đình dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.
- b) Nguyên tắc khai thuế
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
- c) Hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Được thực hiện như đối với cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế.
2.2. Lệ phí môn bài được thực hiện như sau
Cá nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
- Nộp thuế: Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
* XỬ LÝ VI PHẠM :
Mọi trường hợp cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh; cho thuê tài sản không thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đều bị xử lý vi phạm theo pháp luật hiện hành (Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ), cụ thể như sau:
- Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
– Xử phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền từ 400.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
- Đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
– Xử phạt cảnh cáo, hoặc phạt tiền từ 400.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định trên, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế thì bị xử phạt tiền theo số lần (từ 1 đến 3 lần) tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận.